Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường: Nội Dung, Cấu Trúc, Thời Gian Hiệu Lực Và Hình Thức Trình Bày

Trong bối cảnh phát triển kinh tế cần đi đôi với bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đóng vai trò quan trọng trong quá trình xem xét, phê duyệt các dự án đầu tư. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ về báo cáo ĐTM từ khái niệm, nội dung, cấu trúc cho đến thời gian hiệu lực và hình thức trình bày.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường là gì?

Khái niệm báo cáo ĐTM theo quy định pháp luật

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có nêu:

“Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.”

Kết quả của quá trình đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Theo khoản 2 Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định:

“Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.”

Báo cáo ĐTM là tài liệu thể hiện kết quả phân tích, đánh giá, dự báo tác động của dự án đầu tư đến môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.

Đối tượng phải thực hiện báo cáo ĐTM

Căn cứ Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 109 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 có quy định:

Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường

1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:

a) Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;

b) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này.

Các đối tượng phải thực hiện ĐTM bao gồm:

  1. Dự án đầu tư nhóm I: Các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao
  2. Một số dự án đầu tư nhóm II: Các dự án có yếu tố nhạy cảm về môi trường hoặc có quy mô trung bình với những yêu cầu đặc thù

Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Bảo vệ môi trường 2020 nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm:

– Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có);

– Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường;

– Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, đa dạng sinh học; đánh giá hiện trạng môi trường; nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án đầu tư;

– Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư đến môi trường; quy mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; tác động do giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); nhận dạng, đánh giá sự cố môi trường có thể xảy ra của dự án đầu tư;

– Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải;

– Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác của dự án đầu tư đến môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;

– Chương trình quản lý và giám sát môi trường;

– Kết quả tham vấn;

– Kết luận, kiến nghị và cam kết của chủ dự án đầu tư.

Cấu trúc báo cáo đánh giá tác động môi trường

Cấu trúc của báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định cụ thể trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư về đánh giá môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cấu trúc báo cáo ĐTM bao gồm các phần chính sau:

MỞ ĐẦU

1. Xuất xứ của dự án:

  • Tóm tắt về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của dự án đầu tư
  • Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
  • Mối quan hệ của dự án với các quy hoạch phát triển

2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM:

  • Liệt kê các văn bản pháp luật và văn bản kỹ thuật làm căn cứ
  • Liệt kê các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng
  • Liệt kê các nguồn tài liệu, dữ liệu sử dụng

3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM:

  • Phương pháp ĐTM
  • Phương pháp điều tra, khảo sát
  • Phương pháp nghiên cứu, thí nghiệm

4. Tổ chức thực hiện ĐTM:

  • Thông tin về việc tổ chức thực hiện ĐTM
  • Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM

Chương 1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

1.1. Tên dự án 1.2. Chủ dự án 1.3. Vị trí địa lý của dự án 1.4. Nội dung chủ yếu của dự án

  • Liệt kê các hạng mục công trình chính, phụ trợ
  • Mô tả công nghệ thi công, vận hành
  • Liệt kê máy móc, thiết bị, nguyên liệu
  • Tiến độ thực hiện và tổng mức đầu tư

Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI

2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường

  • Điều kiện địa lý, địa chất
  • Điều kiện khí tượng – thủy văn
  • Hiện trạng các thành phần môi trường

2.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

  • Điều kiện về kinh tế
  • Điều kiện về xã hội

Chương 3. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

3.1. Đánh giá tác động

  • Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
  • Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
  • Đối tượng bị tác động
  • Dự báo rủi ro, sự cố môi trường

3.2. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá

Chương 4. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

4.1. Đối với các tác động xấu

  • Biện pháp giảm thiểu tương ứng cho từng tác động
  • Chứng minh hiệu quả của biện pháp giảm thiểu

4.2. Đối với sự cố môi trường

  • Phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố

Chương 5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

5.1. Chương trình quản lý môi trường

  • Các hoạt động của dự án
  • Các tác động môi trường
  • Các biện pháp giảm thiểu
  • Kinh phí thực hiện
  • Thời gian biểu và cơ quan thực hiện

5.2. Chương trình giám sát môi trường

  • Giám sát chất thải
  • Giám sát môi trường xung quanh
  • Giám sát khác

Chương 6. THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

6.1. Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã 6.2. Ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã 6.3. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT

1. Kết luận 2. Kiến nghị 3. Cam kết

PHỤ LỤC

  • Bản sao các văn bản pháp lý
  • Sơ đồ, bản vẽ
  • Phiếu kết quả phân tích
  • Văn bản liên quan đến tham vấn cộng đồng
  • Hình ảnh liên quan

Thời gian hiệu lực của báo cáo đánh giá tác động môi trường

Thời điểm hết hiệu lực của báo cáo ĐTM

Căn cứ Khoản 6 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM sẽ hết hiệu lực kể từ ngày giấy phép môi trường có hiệu lực.

Điều 42. Căn cứ và thời điểm cấp giấy phép môi trường

6. Kể từ ngày giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.

Các trường hợp phải lập lại báo cáo ĐTM

Theo quy định tại Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường, chủ dự án phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp sau:

1. Chủ dự án phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp sau:

a) Không triển khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;

c) Tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

Khoản 7 Điều 1 Nghị định 40/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thêm về các trường hợp phải lập lại báo cáo ĐTM:

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, việc không triển khai dự án trong thời hạn 24 tháng được hiểu là việc chủ dự án không triển khai thực hiện hạng mục nào trong giai đoạn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Ngoài ra, dự án chưa đi vào vận hành cũng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp:

  • Tăng quy mô, công suất làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng xử lý so với phương án trong quyết định phê duyệt
  • Thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm chính hoặc công nghệ xử lý chất thải có khả năng tác động xấu đến môi trường
  • Mở rộng quy mô đầu tư của khu công nghiệp hoặc bổ sung ngành nghề thuộc các loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường

Hình thức trình bày báo cáo đánh giá tác động môi trường

Quy định về hình thức trình bày

Báo cáo đánh giá tác động môi trường được trình bày theo các quy định về hình thức do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Hình thức trình bày bao gồm các yêu cầu về:

  1. Định dạng báo cáo:

    • Khổ giấy A4
    • Font chữ Times New Roman hoặc tương đương
    • Cỡ chữ 12-14
    • Giãn dòng 1.5 lines
    • Căn lề: trái 3cm, phải 2cm, trên 2cm, dưới 2cm
  2. Cấu trúc báo cáo:

    • Bìa cứng (màu xanh lá cây)
    • Trang phụ bìa
    • Mục lục
    • Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ
    • Danh mục các từ viết tắt
    • Phần nội dung chính của báo cáo
    • Phần phụ lục kèm theo
  3. Đánh số trang: Đánh số trang bằng số Ả Rập từ trang nội dung chính

  4. Trình bày bảng biểu: Các bảng được đánh số thứ tự và có tiêu đề rõ ràng, thống nhất

  5. Tài liệu tham khảo: Được liệt kê đầy đủ, theo thứ tự ABC hoặc trình tự xuất hiện trong báo cáo

Các phương pháp đánh giá tác động môi trường

Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) có thể được thực hiện theo 4 phương pháp chính:

  1. Phương pháp danh mục:

    • Biểu thị dưới dạng cột, thể hiện mối quan hệ giữa các thông số môi trường với các hoạt động của dự án
    • Dễ hiểu, rõ ràng và hỗ trợ xác định tác động và tầm quan trọng của tác động
    • Tuy nhiên, có thể chứa yếu tố chủ quan từ người đánh giá
  2. Phương pháp thống kê:

    • Chọn lọc, xử lý số liệu để xác định hiện trạng và xu thế biến đổi môi trường
    • Sử dụng phần mềm xử lý thống kê chuyên dụng
    • Có độ tin cậy cao với các dữ liệu đo đạc chính xác
  3. Phương pháp đánh giá nhanh:

    • Sử dụng hệ số phát thải ô nhiễm
    • Hiệu quả khi cần xác định tải lượng, nồng độ ô nhiễm
    • Thực hiện nhanh chóng, không đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao
  4. Phương pháp ma trận:

    • Là sự đối chiếu của từng hoạt động trong dự án với từng thành phần môi trường
    • Đánh giá mối quan hệ nguyên nhân – kết quả
    • Có giá trị cao trong việc xác định tác động của dự án

Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau:

  • Không quá 45 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I
  • Không quá 30 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II

Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:

  1. Sự phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

  2. Sự phù hợp của phương pháp đánh giá tác động môi trường

  3. Sự phù hợp về việc nhận dạng, xác định hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường

  4. Sự phù hợp của kết quả đánh giá hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học

  5. Sự phù hợp của kết quả nhận dạng, dự báo các tác động chính

  6. Sự phù hợp, tính khả thi của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

  7. Sự phù hợp của chương trình quản lý và giám sát môi trường

Kết luận

Báo cáo đánh giá tác động môi trường là một công cụ quan trọng trong quản lý môi trường và phát triển bền vững. Việc lập báo cáo ĐTM một cách đầy đủ, chi tiết và chính xác không chỉ đáp ứng yêu cầu của pháp luật mà còn giúp nhà đầu tư, chủ dự án xác định trước các tác động có thể xảy ra đối với môi trường, từ đó có biện pháp giảm thiểu phù hợp.

Để hoàn thiện báo cáo ĐTM đạt yêu cầu, chủ dự án cần nắm rõ các quy định về nội dung, cấu trúc, thời gian hiệu lực và hình thức trình bày theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, cần lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện báo cáo một cách khoa học, khách quan và đầy đủ.

Với vai trò là công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, báo cáo ĐTM giúp đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.