Đối tượng phải lập lại báo cáo ĐTM – Các tình huống bắt buộc phải điều chỉnh

Trong quá trình triển khai dự án đầu tư, việc điều chỉnh quy mô, thay đổi công nghệ hay địa điểm thực hiện là điều khá phổ biến. Tuy nhiên, không phải lúc nào những thay đổi này cũng chỉ đơn thuần là vấn đề kỹ thuật hay kinh tế. Khi các thay đổi có khả năng ảnh hưởng đến môi trường, việc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trở thành yêu cầu bắt buộc theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các trường hợp buộc phải lập lại báo cáo ĐTM khi có điều chỉnh dự án, thay đổi quy mô, cơ cấu đầu tư.

1. Căn cứ pháp lý về việc lập lại báo cáo ĐTM

1.1. Quy định chung về đánh giá tác động môi trường

Theo Luật Bảo vệ môi trường 2020, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định rõ:

“Mỗi dự án đầu tư lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường”

Điều này nhấn mạnh yêu cầu nghiêm ngặt về việc mỗi dự án phải có một báo cáo ĐTM riêng, phản ánh đúng tính chất, quy mô và đặc điểm riêng của dự án đó.

1.2. Quy định về lập lại báo cáo ĐTM

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định:

“Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư khi có một trong các thay đổi về tăng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường;”

Các quy định này được cụ thể hóa tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP.

2. Các trường hợp bắt buộc phải lập lại báo cáo ĐTM

2.1. Thay đổi về quy mô, công suất dự án

Dựa trên quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP (đã được sửa đổi), các trường hợp sau đây buộc phải lập lại báo cáo ĐTM:

2.1.1. Tăng quy mô, công suất từ 30% trở lên

Khi dự án có tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ 30% trở lên so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM ban đầu, dẫn đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường.

Ví dụ: Một nhà máy sản xuất gạch được phê duyệt với công suất ban đầu là 10 triệu viên/năm, nay muốn nâng công suất lên 15 triệu viên/năm (tăng 50%). Việc tăng công suất này sẽ làm gia tăng khối lượng nước thải, khí thải và chất thải rắn phát sinh, vượt quá khả năng xử lý của hệ thống xử lý hiện có.

2.1.2. Thay đổi dẫn đến thay đổi phân loại dự án

Khi việc tăng quy mô, công suất dẫn đến thay đổi phân loại dự án đầu tư theo các tiêu chí về môi trường (ví dụ: từ dự án nhóm III lên nhóm II, hoặc từ nhóm II lên nhóm I).

Ví dụ: Một dự án khách sạn ban đầu có quy mô 90 phòng (thuộc nhóm III), nay mở rộng lên 150 phòng khiến dự án được phân loại lại thành nhóm II theo tiêu chí môi trường.

2.1.3. Trường hợp ngoại lệ

Luật cũng quy định trường hợp ngoại lệ không phải lập lại báo cáo ĐTM khi dự án đầu tư thay đổi thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ do bổ sung thêm:

  • Hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không
  • Hoạt động kinh doanh đặt cược, casino
  • Hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng
  • Hoạt động trồng rừng, xuất bản, báo chí

2.2. Thay đổi về công nghệ sản xuất

2.2.1. Thay đổi công nghệ sản xuất vượt khả năng xử lý

Khi có thay đổi công nghệ sản xuất của dự án làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng xử lý chất thải của các công trình bảo vệ môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM.

Ví dụ: Một nhà máy sản xuất giấy chuyển từ công nghệ sản xuất giấy tái chế sang sản xuất giấy từ bột gỗ, làm tăng đáng kể lượng nước thải và các chất ô nhiễm, vượt quá công suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải hiện tại.

2.2.2. Thay đổi công nghệ xử lý chất thải

Khi có thay đổi công nghệ xử lý chất thải của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM.

Ví dụ: Chuyển từ công nghệ xử lý nước thải sinh học hiếu khí sang công nghệ xử lý hóa lý có khả năng làm tăng các tác động tiêu cực như phát sinh bùn thải nguy hại với số lượng lớn hơn.

2.3. Thay đổi về địa điểm, vị trí thực hiện dự án

2.3.1. Thay đổi địa điểm thực hiện dự án

Khi có thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM ban đầu.

Ví dụ: Dự án được phê duyệt thực hiện tại xã A, huyện B, nay chuyển sang thực hiện tại xã C, huyện D.

2.3.2. Trường hợp ngoại lệ về thay đổi địa điểm

Theo quy định, dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự án thay đổi nhưng vẫn phù hợp với quy hoạch phân khu chức năng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì không phải lập lại báo cáo ĐTM.

2.4. Thay đổi về vị trí xả thải

2.4.1. Thay đổi vị trí xả nước thải với yêu cầu cao hơn

Khi có thay đổi vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải.

Ví dụ: Ban đầu dự án xả nước thải vào sông chỉ yêu cầu đạt cột B QCVN 40:2011/BTNMT, nay chuyển sang xả vào hồ cấp nước sinh hoạt yêu cầu phải đạt cột A với quy chuẩn nghiêm ngặt hơn.

2.4.2. Thay đổi nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm

Khi có thay đổi nguồn tiếp nhận làm gia tăng ô nhiễm, sạt lở, sụt lún.

Ví dụ: Dự án ban đầu xả nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng đã có, nay chuyển sang xả trực tiếp vào kênh tưới tiêu nông nghiệp có lưu lượng nhỏ, khả năng tự làm sạch thấp.

3. Quy trình lập lại báo cáo ĐTM khi có điều chỉnh dự án

3.1. Các bước thực hiện lập lại báo cáo ĐTM

Quy trình lập lại báo cáo ĐTM khi có điều chỉnh dự án tuân theo các bước sau:

  1. Chuẩn bị hồ sơ: Thu thập thông tin về các thay đổi của dự án và tác động môi trường liên quan
  2. Đánh giá tác động: Phân tích, dự báo các tác động môi trường mới phát sinh do điều chỉnh dự án
  3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu: Xây dựng phương án bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, công nghệ mới
  4. Tham vấn ý kiến: Thực hiện tham vấn các bên liên quan về những thay đổi của dự án
  5. Hoàn thiện báo cáo: Lập báo cáo ĐTM mới với đầy đủ nội dung theo quy định
  6. Nộp hồ sơ, thẩm định và phê duyệt: Thực hiện thủ tục trình thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM mới

3.2. Các lưu ý quan trọng trong quá trình lập lại ĐTM

3.2.1. Về thời điểm thực hiện

Thực hiện đánh giá lại tác động môi trường phải được tiến hành trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án. Cụ thể, chủ dự án phải được phê duyệt báo cáo ĐTM mới trước khi tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt thiết bị hoặc vận hành theo quy mô, công suất mới.

3.2.2. Về phạm vi đánh giá

Báo cáo ĐTM mới không chỉ tập trung vào những phần thay đổi so với báo cáo ĐTM ban đầu, mà phải đánh giá tổng thể tác động của toàn bộ dự án sau khi điều chỉnh. Điều này đảm bảo tính toàn diện và chính xác trong việc xác định và dự báo các tác động môi trường.

3.2.3. Về giấy phép môi trường

Sau khi được phê duyệt báo cáo ĐTM mới, chủ dự án cần tiến hành điều chỉnh giấy phép môi trường phù hợp với quy mô, công suất và công nghệ mới của dự án. Theo Khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường 2020, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường.

4. Trường hợp không phải lập lại báo cáo ĐTM

Không phải mọi thay đổi của dự án đều yêu cầu lập lại báo cáo ĐTM. Theo điểm b, c khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường 2020, khi có thay đổi nhưng không thuộc các trường hợp nêu trên, chủ dự án chỉ cần:

4.1. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền

Đối với các thay đổi về công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước, hoặc bổ sung ngành nghề thu hút đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, chủ dự án chỉ cần báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường.

4.2. Tự đánh giá tác động môi trường

Đối với các thay đổi khác không thuộc trường hợp lập lại ĐTM, chủ dự án có thể tự đánh giá tác động đến môi trường, xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kết quả tự đánh giá này cần được tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (nếu có).

5. Các hình thức xử phạt khi không thực hiện lập lại báo cáo ĐTM

Việc không thực hiện lập lại báo cáo ĐTM khi có các thay đổi thuộc diện phải thực hiện theo quy định sẽ dẫn đến các hình thức xử phạt nghiêm khắc. Theo quy định tại Nghị định 45/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, mức phạt tiền có thể từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng tùy theo quy mô dự án và mức độ vi phạm.

Ngoài ra, dự án còn có thể bị đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ cho đến khi hoàn thành việc lập và được phê duyệt báo cáo ĐTM mới.

6. Kết luận

Việc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường khi có điều chỉnh dự án, thay đổi quy mô, cơ cấu đầu tư là yêu cầu quan trọng theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nắm vững các quy định này giúp chủ dự án tránh được các rủi ro pháp lý, đồng thời đảm bảo dự án tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi có điều chỉnh.

ARES với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường, sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ quý doanh nghiệp trong việc lập lại báo cáo ĐTM khi có điều chỉnh dự án, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Để được tư vấn cụ thể về việc lập lại báo cáo ĐTM cho dự án của quý vị, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và chuyên nghiệp.