Việc bảo vệ môi trường là một trong những yêu cầu quan trọng đối với mọi dự án đầu tư hiện nay. Tuy nhiên, không phải dự án nào cũng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ danh mục dự án cần lập báo cáo ĐTM, các căn cứ pháp lý và quy trình thực hiện theo quy định mới nhất.
Đánh giá tác động môi trường là gì?
Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020: “Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường”.
ĐTM là một công cụ quan trọng trong quản lý môi trường, giúp dự báo những tác động tiềm tàng đến môi trường tự nhiên và xã hội, từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu phù hợp trước khi dự án được triển khai.
Các dự án đầu tư phải thực hiện đánh giá tác động môi trường từ 01/01/2022 (Ảnh minh hoạ)
Phân loại dự án theo tiêu chí môi trường
Căn cứ tiêu chí về môi trường, dự án đầu tư theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 được phân thành 04 nhóm gồm:
(1) Dự án đầu tư nhóm I
Là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, cụ thể:
– Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
– Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
– Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
– Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
– Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
– Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
(2) Dự án đầu tư nhóm II
Là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, bao gồm:
– Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình;
– Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
– Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
– Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
– Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
– Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.
(3) Dự án đầu tư nhóm III
Là dự án ít có nguy cơ tác động xấu đến môi trường gồm:
– Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất nhỏ;
– Dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải.
(4) Dự án đầu tư nhóm IV
Là dự án không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, gồm dự án không thuộc các nhóm I, II và III nêu trên.
Danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Theo đó, các dự án đầu tư phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
– Dự án đầu tư nhóm I (Dự án đầu tư nhóm I còn phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường);
– Dự án đầu tư nhóm II, bao gồm: dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ; dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ; dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.
Trong đó:
+ Trường hợp các dự án đầu tư này thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công thì không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
+ Việc đánh giá do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn đủ điều kiện thực hiện.
+ Kết quả đáng giá tác động môi trường được lập thành báo cáo, mỗi dự án đầu tư phải lập 01 báo cáo đánh giá tác động môi trường.
(Theo Điều 28; Khoản 1 Điều 29; Điều 30, Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường 2020).
Chi tiết dự án phải lập báo cáo ĐTM theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP
Theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP, các dự án thuộc nhóm I và một số dự án thuộc nhóm II phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cụ thể như sau:
1. Dự án đầu tư nhóm I (Phụ lục III Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường:
- Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ (trừ một số dự án đặc thù)
- Dự án tái chế, xử lý chất thải nguy hại; phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục II
Dự án đầu tư quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường:
- Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước quy mô lớn (từ 100 ha trở lên)
- Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên, rừng tự nhiên, rừng phòng hộ từ 01 ha đối với khu bảo tồn thiên nhiên…
- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư từ 10.000 người ở miền núi hoặc từ 20.000 người ở các vùng khác trở lên
2. Dự án đầu tư nhóm II (Phụ lục IV Nghị định 08/2022/NĐ-CP) cần lập ĐTM
Dự án đầu tư quy định tại điểm c và điểm đ khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường:
- Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước quy mô trung bình (từ 50 ha đến dưới 100 ha)
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
- Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên… quy mô vừa và nhỏ
Dự án đầu tư quy định tại điểm d và điểm e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường:
- Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của tỉnh
- Dự án có phát sinh nước thải từ 500 đến dưới 3.000 m³/ngày đêm
- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư từ 1.000 đến dưới 10.000 người ở miền núi hoặc từ 2.000 đến dưới 20.000 người ở các vùng khác
Loại hình dự án theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
Nghị định 08/2022/NĐ-CP Phụ lục II đã phân loại chi tiết các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thành 3 mức:
Mức I – nguy cơ cao:
- Làm giàu, chế biến khoáng sản độc hại, khoáng sản kim loại
- Sản xuất gang, thép, luyện kim
- Khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên, lọc hóa dầu
- Nhiệt điện than, sản xuất than cốc, khí hóa than…
Mức II:
- Tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp
- Mạ có công đoạn làm sạch bề mặt kim loại bằng hóa chất
- Sản xuất pin, ắc quy và xi măng…
Mức III:
- Chế biến mủ cao su
- Sản xuất tinh bột sắn, bột ngọt, bia, nước giải khát
- Chế biến thủy, hải sản; giết mổ và chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp…
Quy trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
Theo Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường 2020, đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Quy trình thực hiện bao gồm các bước chính:
1. Thu thập tài liệu, giấy tờ pháp lý liên quan đến dự án
Đây là bước đầu tiên trong quy trình, bao gồm giấy phép kinh doanh, bản vẽ tổng thể và chi tiết mặt bằng dự án, bản vẽ các hệ thống thoát nước…
2. Khảo sát thực tế dự án
Khảo sát điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế – xã hội của khu vực, hiện trạng chất lượng môi trường, hạ tầng cơ sở…
3. Tham vấn cộng đồng dân cư
Theo Khoản 1, Điều 33 Luật BVMT 2020, đối tượng được tham vấn bao gồm cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp và cơ quan, tổ chức liên quan trực tiếp đến dự án.
4. Lập báo cáo ĐTM
Các chuyên viên tư vấn sẽ tiến hành viết báo cáo, xác định các nguồn gây ô nhiễm và biện pháp giảm thiểu.
5. Nộp báo cáo và thẩm định
Báo cáo được nộp tại cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Theo Khoản 3, Điều 34 Luật BVMT 2020, việc thẩm định được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định gồm ít nhất 7 thành viên.
6. Chỉnh sửa, bổ sung và phê duyệt
Sau khi hội đồng thẩm định đưa ra các ý kiến, đơn vị tư vấn sẽ chỉnh sửa, bổ sung nội dung báo cáo trước khi được phê duyệt và cấp quyết định ĐTM.
So sánh với quy định cũ trong Luật Bảo vệ môi trường 2014
Hiện hành, Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định:
Điều 18. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử – văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã đưa ra cách phân loại chi tiết và cụ thể hơn, với 4 nhóm dự án rõ ràng, giúp doanh nghiệp dễ dàng xác định nghĩa vụ môi trường của mình.
Kết luận
Việc xác định dự án có thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không là bước quan trọng trong quá trình triển khai dự án đầu tư. Theo quy định mới của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Nghị định 08/2022/NĐ-CP, tất cả các dự án đầu tư nhóm I và một số dự án nhóm II phải lập báo cáo ĐTM.
Chủ đầu tư cần phải xác định rõ nhóm dự án của mình dựa trên các tiêu chí về quy mô, công suất, loại hình sản xuất kinh doanh, diện tích sử dụng đất và yếu tố nhạy cảm môi trường.
Thực hiện đúng quy định về đánh giá tác động môi trường không chỉ giúp dự án tuân thủ pháp luật mà còn góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững cho doanh nghiệp và cộng đồng.
Nếu quý doanh nghiệp cần tư vấn chi tiết về việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, ARES sẵn sàng hỗ trợ với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường.